Mẫu Phiếu Xuất Kho Kiêm Vận Chuyển Nội Bộ
Mẫu Phiếu Xuất Kho Kiêm Vận Chuyển Nội Bộ
Theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ đối với một số trường hợp cụ thể theo yêu cầu quản lý như sau:
- Trường hợp nhận nhập khẩu hàng hóa ủy thác:
Nếu cơ sở kinh doanh nhận nhập khẩu ủy thác chưa nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu, khi xuất trả hàng nhập khẩu ủy thác, cơ sở nhận ủy thác lập phiếu xuất kho kiểm vận chuyển nội bộ làm chứng từ lưu thông hàng hóa trên thị trường.
- Trường hợp ủy thác xuất khẩu hàng hóa:
Khi xuất hàng giao cho cơ sở nhận ủy thác, cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu sử dụng Phiếu xuất kho kiểm vận chuyển nội bộ.
- Khi xuất hàng hóa để vận chuyển đến cửa khẩu hay đến nơi làm thủ tục xuất khẩu:
Cơ sở sử dụng Phiếu xuất kho kiểm vận chuyển nội bộ làm chứng từ lưu thông hàng hóa trên thị trường…
1. Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ là gì?
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ là mẫu phiếu được lập ra để xuất kho hàng hóa kiêm vận chuyển trong nội bộ doanh nghiệp, đây được xem như là căn cứ để lưu thông hàng hóa trên thị trường, chứng minh nguồn gốc hàng hóa trong khâu lưu thông, vận chuyển và hỗ trợ công tác quản lý nội bộ.
Trước đây, doanh nghiệp vẫn đang sử dụng PXK kiêm vận chuyển nội bộ dạng giấy. Tuy nhiên, kể từ khi doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi sang sử dụng hóa đơn điện tử thì cũng phải đồng thời sử dụng PXK kiêm vận chuyển nội bộ điện tử thay thế cho mẫu giấy.
2. Các trường hợp cần sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
Căn cứ khoản 3, điều 13 nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định về các trường hợp cần sử dụng PXK kiêm vận chuyển nội bộ như sau:
2.1. Trường hợp nhận nhập khẩu hàng hóa ủy thác
Nếu cơ sở kinh doanh đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu: Sử dụng hóa đơn điện tử khi trả hàng cho cơ sở kinh doanh ủy thác nhập khẩu
Nếu chưa nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu: Khi xuất trả hàng nhập ủy thác, cơ sở nhận ủy thác lập PXK kiêm vận chuyển nội bộ theo quy định để làm chứng từ lưu thông hàng hóa trên thị trường
2.2. Trường hợp ủy thác xuất khẩu hàng hóa
Khi xuất hàng hóa: Sử dụng PXK kiêm vận chuyển nội bộ
Khi hàng hóa thực xuất khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan: Cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu lập hóa đơn điện tử giá trị gia tăng để kê khai nộp thuế, hoàn thuế giá trị gia tăng hoặc hóa đơn điện tử bán hàng.
2.3. Dùng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển điện tử để xuất hàng cho đại lý
Đối với những trường hợp thực hiện xuất hàng cho đại lý, nhếu như các đơn vị phụ thuộc của cơ sở kinh doanh (CSKD) nông, lâm, thủy sản đã đăng ký và thực hiên kê khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừm thu mua hàng hóa để điều chuyển và xuất bán về trụ sở chính thì sẽ thực hiện phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, chứ không dùng hóa đơn GTGT.
Dựa vào phương thức kinh doanh và hạch toán để lựa chọn cách sử dụng hóa đơn, chứng từ như sau:
Sử dụng HDĐT giá trị gia tăng để làm căn cứ thanh toán và kê khai nộp thuế GTGT ở từng đơn vị và từng khâu độc lập
Sử dụng PXK kiêm vận chuyển nội bộ, sử dụng Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý theo quy định đối với hàng hóa xuất cho cơ sở làm đại lý.
2.4. Sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ điện tử
Điều chuyển tài sản giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc
Xuất hàng hóa bán lưu động sử dụng phiếu xuất kho nội bộ quy định, khi bán hàng lập hóa đơn điện tử theo quy định.
Góp vốn bằng tài sản của tổ chức, cá nhân kinh doanh tại Việt Nam để thành lập doanh nghiệp => Không phải lập hóa đơn mà sử dụng các chứng từ biên bản chứng nhận góp vốn, giao nhận tài sản
Tài sản khi chia tách, hợp nhất, sáp nhập hoặc chuyển đổi loại hình của doanh nghiệp
Điều chuyển giữa các đơn vị hạch toán độc lập hoặc giữa các đơn vị thành viên có tư cách pháp nhân đầy đủ trong cùng một tổ chức
3. Một số quy định về phiếu xuất kho nội bộ
Tại điểm g khoản 14 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định như sau:
g) Đối với Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ thì trên Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ thể hiện các thông tin liên quan lệnh điều động nội bộ, người nhận hàng, người xuất hàng, địa điểm kho xuất, địa điểm nhận hàng, phương tiện vận chuyển.
Cụ thể: tên người mua thể hiện người nhận hàng, địa chỉ người mua thể hiện địa điểm kho nhận hàng; tên người bán thể hiện người xuất hàng, địa chỉ người bán thể hiện địa điểm kho xuất hàng và phương tiện vận chuyển; không thể hiện tiền thuế, thuế suất, tổng số tiền thanh toán.
Đối với Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý thì trên Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý thể hiện các thông tin như hợp đồng kinh tế, người vận chuyển, phương tiện vận chuyển, địa điểm kho xuất, địa điểm kho nhận, tên sản phẩm hàng hóa, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, thành tiền.
Cụ thể: ghi số, ngày tháng năm hợp đồng kinh tế ký giữa tổ chức, cá nhân; họ tên người vận chuyển, hợp đồng vận chuyển (nếu có), địa chỉ người bán thể hiện địa điểm kho xuất hàng.
Theo đó, trên phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ gồm những nội dung sau:
– Tên người mua thể hiện người nhận hàng, địa chỉ người mua thể hiện địa điểm kho nhận hàng;
– Tên người bán thể hiện người xuất hàng, địa chỉ người bán thể hiện địa điểm kho xuất hàng và phương tiện vận chuyển;
4. Mẫu phiếu xuất kho nội bộ kiêm vận chuyển
Để quản lý kho hàng hiệu quả, hiện nay hầu hết các doanh nghiệp đã chuyển sang sử dụng phần mềm để quản lý kho hiệu quả hơn. Các phần mềm kế toán như phần mềm kế toán online như MISA AMIS, MISA SME, MAXV, HILO Invoice, …Hãy liên hệ với HTDNV GROUP để được tư vấn và hỗ trợ lựa chọn cho Doanh nghiệp mình gói phần mềm phù hợp nhất
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ là một trong các loại chứng từ kế toán được các doanh nghiệp có đơn vị trực thuộc sử dụng phổ biến hiện nay và có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo lưu thông hàng hoá trên thị trường, giúp các doanh nghiệp trong việc quản lý nội bộ.
Khoản 6 Điều 8 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định:
Các chứng từ được in, phát hành, sử dụng và quản lý như hoá đơn gồm phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý.
Một số trường hợp cụ thể theo yêu cầu quản lý sẽ áp dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ:
– Trường hợp nhập khẩu hàng hoá uỷ thác, nếu cơ sở kinh doanh nhận nhập khẩu uỷ thác chưa nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu, khi xuất trả hàng nhập khẩu uỷ thác, cơ sở nhận uỷ thác lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hoá trên thị trường.
– Trường hợp uỷ thác xuất khẩu hàng hoá:
+ Khi xuất hàng giao cho cơ sở nhận uỷ thác, cơ sở có hàng hoá uỷ thác xuất khẩu sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
+ Khi xuất hàng hóa để vận chuyển đến cửa khẩu hay đến nơi làm thủ tục xuất khẩu, cơ sở sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hoá trên thị trường.
+ Tổ chức kinh doanh kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ xuất điều chuyển hàng hoá cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc như các chi nhánh, cửa hàng ở khác địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) để bán hoặc xuất điều chuyển giữa các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc với nhau; xuất hàng hoá cho cơ sở nhận làm đại lý bán đúng giá, hưởng hoa hồng, căn cứ vào phương thức tổ chức kinh doanh và hạch toán kế toán, cơ sở có hai cách sử dụng hoá đơn, chứng từ, trong đó có thể sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
+ Trường hợp các đơn vị phụ thuộc của cơ sở kinh doanh nông, lâm, thuỷ sản đã đăng ký, thực hiện kê khai nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, có thu mua hàng hoá là nông, lâm, thuỷ sản để điều chuyển, xuất bản về trụ sở chính của cơ sở kinh doanh thì khi điều chuyển, xuất bản, đơn vị phụ thuộc sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
+ Tổ chức, cá nhân xuất hàng hoá bán lưu động sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ theo quy định.