1. Quản lý các tài nguyên (bao gồm đất, nước, không khí) theo nguyên tắc hệ thống và sinh thái trong tầm nhìn dài hạn.
1. Quản lý các tài nguyên (bao gồm đất, nước, không khí) theo nguyên tắc hệ thống và sinh thái trong tầm nhìn dài hạn.
Phân bón cho cây chủ yếu được ủ bằng men vi sinh với các nguyên liệu tự nhiên như rơm, ngô, đậu, mùn cưa, vỏ café, bã mía hoặc phân gia súc. Thời gian ủ từ 30 ngày để đảm bảo nguyên liệu đã được phân hủy thành chất mùn giàu dinh dưỡng. Trong khoảng 2 tuần ủ phân, vi sinh vật sẽ hoạt động làm nhiệt độ đống ủ tăng lên 60 – 75*C. Với mức nhiệt này sẽ giúp tiêu diệt các mầm bệnh, góp phần hủy thành mùn nhanh hơn và từ đó tạo ra phân bón không mùi, tơi và xốp.
1. Vật tư đầu vào được sử dụng trong sản xuất hữu cơ theo quy định tại tiêu chuẩn nông nghiệp hữu cơ:
2. Trường hợp sử dụng vật tư đầu vào:
a) Giống cây trồng, vật nuôi hữu cơ; thức ăn chăn nuôi, thủy sản hữu cơ; phải được chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn nông nghiệp hữu cơ; đáp ứng các quy định, quy chuẩn kỹ thuật khác có liên quan;
b) Phân bón và chất cải tạo đất, thuốc bảo vệ thực vật và chất kiểm soát sinh vật gây hại; chất hỗ trợ chế biến, chất phụ gia; chất làm sạch, khử trùng trong chăn nuôi; nuôi trồng thủy sản phải được sản xuất từ các nguyên liệu và phương pháp phù hợp tiêu chuẩn; đáp ứng các quy định, quy chuẩn kỹ thuật khác có liên quan.
05 nguyên tắt quy định thực hiện trong canh tác nông nghiệp hữu cơ
Organic là gì? Tư vấn chứng nhận Organic
Để hạn chế bệnh trên các sản phẩm hữu cơ cũng như không ảnh hưởng đến môi trường đất và nước thì các kỹ sư nông học phải tìm tòi và nghiên cứu nhiều biện pháp ức chế sâu bệnh bằng những dược phẩm thiên nhiên như: gừng, tỏi, ớt, lá sầu đâu… để xua đuổi côn trùng.
Môi trường đất: Đất trồng thực phẩm hữu cơ phải đảm bảo không canh tác 3 năm hoặc đã 3 năm chuyển đổi sang canh tác hữu cơ, đất trồng phải đảm bảo nằm trong giới hạn hàm lượng kim loại nặng, dư lượng chất bảo vệ thực vật. Chỉ làm ở lớp đất mỏng (10 -15 cm), bón phân hữu cơ để tạo điều kiện cho vi sinh vật hoạt động.
Môi trường nước: Nguồn nước yêu cầu luôn phải sạch, không bị ô nhiễm, không chứa các chất hóa học gây hại cho đất và cây trồng. Đặc biệt tuyệt đối không sử dụng nước thải từ các nhà máy xí nghiệp, trang trại chăn nuôi mà chưa qua xử lý để tưới tiêu.
Nông nghiệp hữu cơ hay canh tác hữu cơ là hình thức nông nghiệp hướng tới hệ thống sản xuất đồng bộ nhằm đảm bảo và duy trì tính bền vững của hệ sinh thái, sự đa dạng sinh học cũng như sức khỏe của con người. Sự kết hợp giữa các phương pháp canh tác truyền thống và khoa học kỹ thuật giúp tạo ra nguồn thực phẩm sạch, an toàn, không sử dụng các chất hóa học nông nghiệp tổng hợp và các chất sinh trưởng phi hữu cơ cho người tiêu dùng.
Nhiều người sẽ thắc mắc làm thế nào để có được sản phẩm hữu cơ tươi xanh đúng chuẩn và đáp ứng nhu cầu cho thị trường mà không dùng chất kích thích tăng trưởng? Bởi những hoạt chất này sẽ kích thích rau ra rễ, mau phát triển thân, lá nhanh hơn bình thường.
Thật ra để đáp ứng nhu cầu thị trường, các kỹ sư nông học đã phải chọn đúng thời điểm, mùa vụ. Hơn nữa, để tăng năng suất thì thay vì dùng thuốc kích thích sẽ tăng cường độ màu mỡ của đất, xây dựng hệ thống vi sinh vật khỏe mạnh cho đất. Với những biện pháp phòng ngừa sâu bệnh, cỏ dại sẽ phần nào giúp cây phát triển tự nhiên mà không cần các chất hóa học nào xúc tác.
Một số kỹ sư nông học sẽ cải tạo đất trước khi gieo trồng như các chế phẩm vi sinh không gây ô nhiễm đất, không hóa chất để cải tạo đất, tiêu diệt sâu bệnh hại, mầm cỏ có trong đất, bổ sung dinh dưỡng và làm cho đất tơi xốp hơn. Biện pháp trồng xen canh các loại cây họ đậu để tạo độ che phủ cho đất và tăng độ ẩm cũng được các kỹ sư áp dụng khi canh tác hữu cơ.
Các biện pháp kiểm soát cỏ dại trên đất trồng luôn phải tuân thủ nguyên tắc không sử dụng hóa chất. Các kỹ sư nông học chỉ hạn chế cỏ bằng cách ủ phân hữu cơ ở nhiệt độ cao, nhỏ cỏ bằng tay hoặc sử dụng biện pháp cạnh tranh sinh học.
Sản xuất Nông nghiệp hữu cơ (tiếng Anh: Organic agriculture production) hay còn gọi là canh tác hữu cơ là hệ thống quá trình sản xuất, sơ chế, chế biến, bao gói, vận chuyển, bảo quản phù hợp với tiêu chuẩn nông nghiệp hữu cơ.
Nông nghiệp hữu cơ là hệ thống sản xuất bảo vệ tài nguyên đất, hệ sinh thái và sức khỏe con người, dựa vào các chu trình sinh thái, đa dạng sinh học thích ứng với Điều kiện tự nhiên, không sử dụng các yếu tố gây tác động tiêu cực đến môi trường sinh thái;
Là sự kết hợp kĩ thuật truyền thống và tiến bộ khoa học để làm lợi cho môi trường chung, tạo mối quan hệ công bằng và cuộc sống cân bằng cho mọi đối tượng trong hệ sinh thái.
Sản xuất thực phẩm hữu cơ thì điều đầu tiên là phải tuân thủ nguyên tắc tôn trọng tự nhiên, không được sử dụng những giống biến đổi gene do con người tạo ra. Các giống cây được chọn phải là những giống thuần chủng địa phương, có sức đề kháng tốt và phù hợp với điều kiện khí hậu và thổ nhưỡng từng vùng.
Cải thiện, duy trì cảnh quan tự nhiên hệ sinh thái nông nghiệp, tránh việc khai thác quá mức gây ô nhiễm cho các nguồn lực tự nhiên, giảm thiểu việc sử dụng năng lượng và các nguồn lực không thể tái sinh, sản xuất đủ lương thực có dinh dưỡng, không độc hại, và có chất lượng cao,…